Giỏ hàng

QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI LAMINATE (HPL)

1. HPL là gì và cấu trúc của nó. 

HPL viết tắt của chữ High-pressure decorative laminate(s), trong đó:

Một tờ (tấm) laminate bao gồm 1 lớp bề mặt hoa văn décor kết hợp nhiều lớp cốt nền tẩm keo được liên kết ép dính với nhau dưới tác động của áp suất và nhiệt độ cao. Thông thường nhiệt độ > 1200 và áp suất > 5 MPa

Lớp bề mặt

Lớp bề mặt bao gồm 1 hay nhiều lớp vật liệu dạng sợi (thường là giấy) đóng vai trò décor được ngâm tẩm trong keo nhựa nhiệt rắn (aminoplastic). Thông thường keo này có gốc melamine. Tuy nhiên trong trường hợp lớp bề mặt là kim loại, gỗ, vải…thì sẽ không dùng loại keo trên. Lớp bề mặt có thể xuất hiện trên 1 mặt chính hoặc ở cả 2 mặt của tấm HPL tùy theo yêu cầu của khách hàng.

Lớp lõi (cốt nền)

Lớp lõi bao gồm nhiều lớp vật liệu dạng sợi (thường là giấy) và cũng được ngâm tẩm keo nhựa nhiệt rắn, tuy nhiên ở đây thường dùng keo có gốc phenolic.

2. Nguyên vật liệu thô

2.1 Lớp lõi (cốt nền) thường dùng giấy Kraf có định lượng từ 80 - 300 gr/m² và có thể dùng giấy tái chế.

2.2 Lớp mặt thường dùng giấy có định lượng từ 50 - 160 gr/m². Trên lớp giấy bề mặt có thể in 1 màu đồng nhất hoặc tạo hình hoa văn, vân gỗ theo yêu cầu bằng công nghệ in trục ống đồng hoặc in kĩ thuật số.

2.3 Lớp bảo vệ bề mặt hay còn gọi lớp “Overlay” thường được làm từ bột oxid nhôm cán mỏng có định lượng từ 15 - 80 gr/m². Đây là lớp trong suốt, có khả năng hấp thụ keo cao nhằm mục đích bảo vệ, chống mài mòn, chống xước cho lớp giấy décor.

2.4 Keo Melamine được sản xuất từ Melamine và Formadehyde. Loại hỗn hợp keo này trong suốt, có tỷ trọng nhẹ, dưới tác động của nhiệt độ và áp suất sẽ đông cứng có khả năng chống mài mòn bảo vệ bề mặt cho tấm HPL.

2.5 Keo Phenolic được sản xuất từ Phenolic và Formaldehyde. Hợp chất này thường có màu nâu, có tính đàn hồi được dùng để ngâm tẩm cho lớp lõi của HPL.

3. Quy trình sản xuất

3.1 Chuẩn bị keo. Ở bước này Formadehyde được pha trộn với Melamine và Phenol theo tỷ lệ thích hợp.

3.2 Nhúng tẩm keo cho giấy.  

3.3 Xếp lớp: theo yêu cầu của đơn hàng sẽ xếp số lượng và chủng loại nguyên vật liệu tương ứng. Ví dụ: nếu không cần chống xước thì không cần lớp ovelay. Nếu cần loại 2 mặt thì giấy décor sẽ được xếp cả 2 mặt trên dưới. Tùy theo độ dày yêu cầu mà chuẩn bị số lượng lớp lõi tương ứng.

3.4 Ép nhiệt: Thông thường người ta dùng máy ép nhiều khe (tầng) để 1 mẻ ép cho ra được nhiều sản phẩm. Tùy theo đọ dày, cấu trúc yêu cầu và tỷ lệ keo sẽ đặt chế độ ép tương ứng thích hợp với áp suất từ 5 - 8 MPa và nhiệt độ từ 120 °C. Dưới tác động của nhiệt độ keo sẽ hóa lỏng, dưới tác động của áp suất keo được ép chặt vào các lớp sợi cenlulo làm cho mật độ tăng lên. Sau khi phản ứng hóa học hoàn thành keo sẽ đông rắn tạo thành 1 liên kết chéo vứng chắc và đồng nhất. Trong quá trình ép người ta dùng 1 tấm thép không gỉ (press plate) trên đó được khắc laze âm bản hoặc có độ bóng cao để tạo ra hiệu ứng cho bề mặt tấm HPL như bóng gương, sần, nổi 3D…Quá trình ép có thể lên tới 100 phút tùy theo yêu cầu kĩ thuật. Sau khi ép sẽ được làm nguội từ từ để giải phóng lực căng, tránh biến dạng.

3.5 Cắt biên theo kích thước yêu cầu, chà bề mặt, kiểm tra chất lượng, đóng gói và lưu kho.

4. Phân loại

Theo tiêu chuẩn Châu Âu EN 438 thì HPL được chia theo các nhóm chính sau:

H = Chiều ngang (dày hơn và thường dùng cho mặt bàn trà, bàn bếp…)

V = Chiều dọc (mỏng hơn, thường dùng cho hồi, cánh tủ)

C = Compact

E = Ngoại thất

AC = Độ mài mòn (AC 1 to AC 6)

A = Ngọc trai

M = Kim loại

W = Veneer gỗ

B = Lớp lõi nhiều màu

R = Lớp lõi được gia cố bằng kim loại

T = Mỏng < 2mm

Phân nhóm con:

D = Tải trọng lớn

G = Dùng cho tất cả các mục đích khác nhau

S = Tiêu chuẩn

F = Chống cháy

P = Uốn cong

Như vậy nếu ghép các chữ cái lại với nhau thì ta sẽ có các ví dụ

HGS = Horizontal General Standard = Loại tiêu chuẩn dùng cho tất cả các mục đích theo chiều ngang.

HGP = Horizontal General Postforming = Loại có thể uốn cong dùng cho chiều ngang

VGF = Vertical General Fire Retardant = Loại dùng cho chiều dọc và chống cháy

HGS thường có độ dày từ 1.08mm - 1.32mm
HGP thường có độ dày từ 0.88mm - 1.12mm
VGP thường có độ dày từ 0.6mm - 0.8mm